Web Content Viewer
ActionsChính ủy đầu tiên - Đồng chí Lê Hiến Mai
Trung tướng LÊ HIẾN MAI (Dương Quốc Chính)
(1918 - 1992)
Chính ủy Binh chủng Pháo binh Pháo binh đầu tiên (1958)
Quê quán: xã Trạch Mĩ Lộc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
Tham gia cách mạng: 1939,
Nhập ngũ: 1945
Cấp bậc: Trung tướng (1974)
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam: từ năm 1940.
Quá trình công tác
1940: Thư kí Ban Chấp hành Đoàn thanh niên phản đế tỉnh Sơn Tây.
1941: bị thực dân Pháp bắt giam ở nhiều nơi.
Tháng 8/1944 - 1945: vượt ngục, tham gia Cứu quốc quân; Ủy viên Phân khu ủy Phân khu Tuyên - Thái; phái viên chính trị Giải phóng quân phụ trách mặt trận Sầm Nưa, Xiêng Khoảng (Lào); Chính trị viên, Bí thư Trung đoàn ủy.
Tháng 3/1946 Chính ủy, kiêm Tham mưu trưởng, Bí thư Quân khu ủy Chiến khu 2, kiêm Chính ủy Trường Bổ túc Quân sự ủy viên hội.
Tháng 2/1947 - 1949: Chính ủy Mặt trận Tây Tiến, Liên khu I, Bộ Tư lệnh Nam Bộ, kiêm Phó Bí thư xứ ủy.
1950 - 1952: Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Nam Bộ, kiêm Phân liên khu miền Đông Nam Bộ.
1953: Tư lệnh, Bí thư Quân khu ủy Phân liên khu miền Tây Nam Bộ.
1958: Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Pháo binh.
Tháng 7/1960: Bộ trưởng: Bộ Thủy lợi và Điện lực, Bộ Nông nghiệp.
Tháng 4/1965: Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Quân khu 4, Ủy viên Quân ủy Trung ương.
1967: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt nam, Ủy viên Thường trực Quân ủy Trung ương, kiêm Giám đốc Học viện Chính trị.
Tháng 6/1971: Bộ trưởng kiêm Bí thư Đảng đoàn Bộ Nội vụ (sau là Bộ Thương binh và Xã hội).
1976: Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội, kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
1982: Chủ nhiệm Ủy ban Y tế Xã hội của Quốc hội, kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược.
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa III, IV.
Đại biểu Quốc hội khóa các khoá III, V-VII.
Phần thưởng cao quý
Huân chương Hồ Chí Minh...