Web Content Viewer
ActionsThượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên
Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên
(Bí danh: Sáu H, Trang)
(1926 - 2012)
Ngày sinh: 10/10/1926
Ngày mất: 21/6/2012
Quê quán: xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
Thường trú tại số nhà 17, khu tập thể K80B, ngõ 376/35 Đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Nhập ngũ: tháng 8/1945
Tham gia cách mạng: tháng 8/1945
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
Quá trình công tác
Ngày 17/8/1945, đồng chí nhập ngũ, tham gia Cách mạng tháng Tám năm 1945 tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh);
Từ tháng 10/1945: là Đại đội phó thuộc bộ đội Nguyễn Văn Vĩnh, Nam bộ; chiến đấu ở chiến trường Khu 6, Liên khu 5;
Từ tháng 6/1946 đến tháng 02/1948: Đồng chí giữ chức vụ Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1, Sư đoàn 27, Khu 5; tháng 9/1946, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam;
Từ tháng 3/1948 đến tháng 12/1949: Là Đại đội trưởng chủ lực Khu 6, Tổ trưởng Tổ tác chiến thuộc Trung đoàn 80 tỉnh Khánh Hòa; Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 121, Liên Trung đoàn 80-83;
Từ tháng 01/1950 đến tháng 12/1954: Đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đoàn phó Thị đội Nha Trang, Đại đội Độc lập 252; Tiểu đoàn phó phụ trách Liên Đại đội Nam Khánh, kiêm Huyện đội phó Nam Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 88; Tham mưu trưởng Trung đoàn 96, Sư đoàn 305;
Từ tháng 01/1955 đến tháng 3/1960: Trung đoàn phó - Tham mưu trưởng; Trung đoàn trưởng Trung đoàn 108, Sư đoàn 305; Tham mưu phó Sư đoàn 305. Học viên Trường Trung cao Quân sự;
Từ tháng 4/1960 đến tháng 5/1966: Đồng chí vào Nam chiến đấu, là Tham mưu trưởng Lữ đoàn 303;
Tháng 8/1961: Đồng chí được bổ nhiệm Tham mưu trưởng Khu 6;
Từ tháng 6/1966 đến tháng 01/1969: Đồng chí là Phó Tư lệnh Quân khu 10, Phó ban Quân sự T10 Nam bộ;
Từ tháng 02/1969 đến tháng 12/1972: Đồng chí là Phó Tư lệnh, Tư lệnh Quân khu 6, Thường vụ Đảng ủy Quân khu;
Từ tháng 01/1973 đến tháng 01/1977: Đồng chí là Trưởng đoàn quân sự Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, trong Ban liên hợp quân sự bốn bên khu vực Phan Thiết; Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thuận Hải;
Từ tháng 02/1977 đến tháng 02/1979: Đồng chí học tại Học viện Quân sự cao cấp; sau đó giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 3, Thường vụ Đảng ủy Quân khu (đến tháng 12/1984); được phong hàm Thiếu tướng (tháng 01/1983);
Từ tháng 01/1985 đến tháng 3/1986: Đồng chí làm Trưởng đoàn kiêm Phó Bí thư, Đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Cuba;
Từ tháng 4/1986 đến tháng 5/1988: Đồng chí tiếp tục giữ chức Tư lệnh Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Quân khu;
Tháng 6/1988: Đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, được phong hàm Trung tướng.
Tháng 7/1992: Đồng chí được phong hàm Thượng tướng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng;
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa VI, VII;
Đại biểu Quốc hội khóa VIII, IX.
Phần thưởng cao quý
- Huân chương Độc lập hạng Nhất;
- Huân chương Quân công hạng Nhất;
- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.