Văn bản hợp nhất về chế độ cho người tham gia bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau 30/4/1975 đủ 20 năm trở lên phục vụ Quân đội, Công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc

19:54 | 29/08/2025

(Bqp.vn) - Ngày 27/8/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản hợp nhất số 46/VBHN-BQP Nghị định quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong Quân đội, Công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào (sau đây gọi chung là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quân đội nhân dân (gọi tắt là quân nhân); sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc công an nhân dân (gọi tắt là công an); người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (gọi tắt là cơ yếu), nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu hiện không thuộc diện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hằng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a. Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;

b. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh hoặc từ các đoàn điều dưỡng thương binh đã về gia đình;

c. Quân nhân, công an, cơ yếu đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được chế độ chuyển ngành hoặc đã thôi phục vụ tại ngũ về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

d. Quân nhân, công an, cơ yếu đã được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc rồi đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được đơn vị cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước và đã được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

2. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a. Đối tượng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b. Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hằng tháng;

c. Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;

d. Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; bị buộc thôi việc;

đ. Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;

e. Quân nhân, công an nhân dân nhập ngũ, tuyển dụng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

g. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ đối với đối tượng là quân nhân, cơ yếu quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ đối với đối tượng là công an quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, chi trả các chế độ đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định này.

5. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác và thuận tiện.

6. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả số tiền đã nhận; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2012.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Thông tin chi tiết xem File đính kèm!

Mạnh Tùng

File đính kèm :

Các tin khác